Zip Zip

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zip Zip
Logo chính thức của Zip Zip
Thể loạiHài
Phiêu lưu
Sáng lậpAurore Damant
Anne Ozannat
Đạo diễnAurore Damant (ep. 1)
Lionel Allaix
Lồng tiếngTiffany Hofstetter
Sharon Mann
David Coburn
Matthew Géczy
Soạn nhạcSéverin
Quốc giaPháp
Ngôn ngữPháp
Anh
Số mùa1
Số tập52
Sản xuất
Giám chếEric Garnet
Anne De Galard
Thời lượng11 phút
Đơn vị sản xuấtGO-N Productions
Nhà phân phối20th Century Fox
Trình chiếu
Kênh trình chiếuFrance 3
Phát sóng23 tháng 3 năm 2015 – hiện tại
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Trang mạng chính thức khác

Zip Zip (tên tiếng Việt: Đội lốt thú cưng) là chương trình hoạt hình Pháp được tạo bởi Aurore Damant, dựa vào ý tưởng của Anne Ozannat và được sản xuất bởi GO-N Productions và 20th Century Fox. Bộ phim ra mắt trên kênh Super RTL vào ngày 23 tháng 3 năm 2015, trên kênh France 3 vào ngày 4 tháng 4 năm 2015.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Cáo Washington, hai anh em lợn hoang Sam và Eugenie và chim sẻ Suzie rất chản nản đời sống ở rừng. Vì vậy, họ phải cải trang thành thú cưng để lên thành phố mà không bị phát hiện là thú hoang. Họ đã được nhận nuôi bởi một gia đình rất yêu động vật, nhà Livingstone. Họ đã trở thành bạn của mèo nhà Victoria. Những phiêu lưu của thú cưng nhà Livingstone bắt đầu từ đây. Ngoài ra, họ phải giữ bí mật của mình và tránh gấu xám Mitch, hàng xóm của Washington và muốn đưa các động vật cải trang này về rừng.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Washington (lồng tiếng bởi Gauthier Battoue/David Coburn) là một con cáo đỏ cải trang thành chó, và là thủ lĩnh của nhóm thú hoang cải trang. Cậu ta tự cho mình là thông minh nhất nhưng không phải vậy. Cậu ta cũng có bản tính như những loài cáo thường như láu lỉnh và tinh ranh. Với Victoria, cậu ta có quan hệ bạn-thù.
  • Sam (lồng tiếng bởi Benoit Du Pac/Matthew Guéczy) là một con lợn rừng cải trang thành mèo nhà. Cậu ta khá vụng về. Tuy hơi ngốc nghếch, nhưng vẫn rất thật thà. Sam sợ nhất là phải trở lại rừng. Và Sam cũng rất quan tâm đến em gái của mình.
  • Eugenie (lồng tiếng bởi Camile Donda/Sharon Mann) là một con lợn rừng và cũng là em gái của Sam. Cô cải trang thành con thỏ hồng. Cô rất đáng yêu, lạc quan và hay tò mò.
  • Suzie (lồng tiếng bởi Charlyne Pestel/Tiffany Hofstetter) là một con chim hoét đen cải trang thành chim hoàng yến. Cô nhỏ tuổi nhất trong nhóm. Cô là một người thích vui chơi và phiêu lưu.
  • Victoria (lồng tiếng bởi Diane Dassigny/Tiffany Hofstetter) là một con mèo nhà và là thú cưng của gia đình Livingstone. Từ khi nhóm thú hoang cải trang đến, cô tìm cách đưa những đám thú hoang này gặp rắc rối lớn. Nhưng cô đôi lúc giúp đám bạn này khỏi những rắc rối. Cô rất mê bạc hà mèo.
  • Nhà Livingstone là một cặp vợ chồng rất yêu quý động vật. Họ sống ở thành phố San Francisco. Người chồng (lồng tiếng bởi Matthew Guéczy) thích chơi đùa với thú nuôi và có sở thích hồi còn trẻ là chơi guitar điện. Người vợ (lồng tiếng bởi Sharon Mann) cũng là người thích vui chơi với thú nuôi của mình.

Nhân vật phụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mitch (lồng tiếng bởi Bruno Magne/David Coburn) là kẻ thù của Wahington, Sam, Eugenie và Suzie và cũng là hàng xóm cũ của Washington và Sam trong rừng rậm, cậu ta muốn đưa họ ra khỏi thành phố và trở lại rừng. Ngoài ra, cậu có tình cảm với Victoria nhưng trong phim không như thế, Mitch rất xấu tính và tham ăn.
  • NuggetFluffy là hai con mèo sống ở hàng xóm của nhà Livingstone. Họ trở thành kẻ thù của Washington và Sam. Dù vậy, nhưng Nugget lại yêu thầm Washington.
  • Vladimir (lồng tiếng bởi Bruno Magne/Matthew Guéczy) là bác sĩ thú y ở một phòng khám của chính ông tại thành phố San Francisco. Washington rất sợ ông ta vì có thể sẽ bị để lộ bí mật.
  • Alvarez là một con chó vàng của nhà hàng xóm. Cậu ta hay chê cười Washington và những người khác.
  • GracieAlphie là hai đứa trẻ của hàng xóm nhà Livingstone. Họ rất thích chơi đùa với thú cưng của nhà Livingstone, đặc biệt là Victoria.
  • Vincent là một con sóc và từng là đạo diễn cho video ngắn của Sam.
  • Rac Pack là tên gọi của nhóm của những con gấu trúc Bắc Mĩ. Họ là bạn của Washington.
  • Dogcatchers là biệt đội có nhiệm vụ bắt các động vật hoang và đưa họ về rừng. Đó là lý do vì sao Washington và các thú rừng khác phải cải trang thành thú nuôi.
  • Meadow là một cô cáo xuất hiện trong tập Foxy Lady khi Washington lần đầu gặp cô ấy Washington đã tỏ ra thích cô ấy và Meadow cũng vậy nhưng cô ấy chỉ xuất hiện một lần.
  • Plato là một con chó thường xuyên xuất hiện với Alvarez.
  • Fang là một con mèo hoang đang yêu thầm Victoria.

Các tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1 bao gồm 52 tập dài 11 phút, được chiếu lần đầu vào ngày 23 tháng 2 năm 2015.

STT Tên tập Đạo diễn Kịch bản Công chiếu
1"Bye Bye Bathtime"Lionel AllaixIan Carney23 tháng 3 năm 2015 (2015-03-23) (Đức)
9 tháng 5 năm 2015 (2015-05-09) (Pháp)
2"A Tail to Tell"Lionel AllaixCynthia True23 tháng 3 năm 2015 (2015-03-23) (Đức)
3"Washington Gone Wild"Anthony PascalCynthia True24 tháng 3 năm 2015 (2015-03-24) (Đức)
4 tháng 4 năm 2015 (2015-04-04) (Pháp)
4"Undercover Bother"Thierry SapynBrendan Hay25 tháng 3 năm 2015 (2015-03-25) (Đức)
5"The Unsuitables"Christophe PittetThomas Barichella25 tháng 3 năm 2015 (2015-03-25) (Đức)
23 tháng 5 năm 2015 (2015-05-23) (Pháp)
6"No Good Dig Goes Unpunished"Anthony PascalCynthia True26 tháng 3 năm 2015 (2015-03-26) (Đức)
7"A.I."GarkPierre-Gilles Stehr26 tháng 3 năm 2015 (2015-03-26) (Đức)
8"Party Animals"Thierry SapynCynthia True20 tháng 4 năm 2015 (2015-04-20) (Đức)
2 tháng 5 năm 2015 (2015-05-02) (Pháp)
9"The Dot that Cannot Be Caught"Thierry SapynErik Wiese30 tháng 3 năm 2015 (2015-03-30) (Đức)
10"Rained In"Baptiste LucasJessica Gao24 tháng 3 năm 2015 (2015-03-24) (Đức)
11"Sweet and Sour Sam"Nicholas MoschiniIan Carney30 tháng 3 năm 2015 (2015-03-30) (Đức)
23 tháng 5 năm 2015 (2015-05-23) (Pháp)
12"Master Bedroom"Christophe PittetDarren Belitsky27 tháng 3 năm 2015 (2015-03-27) (Đức)
30 tháng 5 năm 2015 (2015-05-30) (Pháp)
13"GoofTube"Nima AzarbaPierre-Gilles Stehr27 tháng 3 năm 2015 (2015-03-27) (Đức)
14"Sick as a (Fox Dressed like a) Dog"Nima AzarbaAlec Holland31 tháng 3 năm 2015 (2015-03-31) (Đức)
6 tháng 6 năm 2015 (2015-06-06) (Pháp)
15"Meet Mitch"Christophe PittetErik Wiese2 tháng 4 năm 2015 (2015-04-02) (Đức)
8 tháng 7 năm 2015 (2015-07-08) (Pháp)
16"Welcome to the Doghouse"Thierry SapynDarren Belitsky and Erik Wiese2 tháng 4 năm 2015 (2015-04-02) (Đức)
11 tháng 4 năm 2015 (2015-04-11) (Pháp)
17"Toilet Break"Fred MintoffGuillaume Mautalent and Sébastien Oursel7 tháng 4 năm 2015 (2015-04-07) (Đức)
18"Night of the WereFox"Phillipe LeconteErik Wiese1 tháng 4 năm 2015 (2015-04-01) (Đức)
9 tháng 7 năm 2015 (2015-07-09) (Pháp)
19"Guitar Hero"Brice MagnierThomas Barichella and Pierre-Gilles Stehr31 tháng 3 năm 2015 (2015-03-31) (Đức)
20"Tail that Wags"Philippe LeconteDaryle Conners and Marya Sea Kaminski7 tháng 4 năm 2015 (2015-04-07) (Đức)
21"Midnight Growler"Nima AzarbaNicolas Verpilleux8 tháng 4 năm 2015 (2015-04-08) (Đức)
22"Truffle Trouble"Julien ThompsonPierre-Gilles Stehr8 tháng 4 năm 2015 (2015-04-08) (Đức)
13 tháng 7 năm 2015 (2015-07-13) (Pháp)
23"(Un)Natural Enemies"Thierry SapynKristine Songco and Joanna Lewis9 tháng 4 năm 2015 (2015-04-09) (Đức)
24"The Wild Side"Christophe PittetErik Wiese9 tháng 4 năm 2015 (2015-04-09) (Đức)
25"Dare to be Wild"Dominique EtchecoparErik Wiese10 tháng 4 năm 2015 (2015-04-10) (Đức)
26"Going Postal"Fred MintoffAntoine Guilbaud10 tháng 4 năm 2015 (2015-04-10) (Đức)
27"August Fur-Low"Philippe LeconteDaryle Conners and Marya Sea Kaminski13 tháng 4 năm 2015 (2015-04-13) (Đức)
28"Boar to be Wild"Olivier DerynckKristine Songco and Joanna Lewis13 tháng 4 năm 2015 (2015-04-13) (Đức)
29"Gracie & Alphie Come to Play"Nicolas MoschiniIan Carney1 tháng 4 năm 2015 (2015-04-01) (Đức)
15 tháng 4 năm 2015 (2015-04-15) (Pháp)
30"Show Dog"Thierry SapynNicolas Verpilleux14 tháng 4 năm 2015 (2015-04-14) (Đức)
16 tháng 4 năm 2015 (2015-04-16) (Pháp)
31"Fetch!"Nima AzarbaErik Wiese14 tháng 4 năm 2015 (2015-04-14) (Đức)
17 tháng 4 năm 2015 (2015-04-17) (Pháp)
32"Watchdog Wash"Julien ThompsonEmmanuel de Franceschi15 tháng 4 năm 2015 (2015-04-15) (Đức)
18 tháng 4 năm 2015 (2015-04-18) (Pháp)
33"A Short Term Leash"Christophe PittetMatthieu Chevallier15 tháng 4 năm 2015 (2015-04-15) (Đức)
34"Welcome to the Jungle"Philippe LeconteMatthieu Chevallier16 tháng 4 năm 2015 (2015-04-16) (Đức)
22 tháng 4 năm 2015 (2015-04-22) (Pháp)
35"Animal Carnival"Thierry SapynPierre-Gilles Stehr17 tháng 4 năm 2015 (2015-04-17) (Đức)
23 tháng 4 năm 2015 (2015-04-23) (Pháp)
36"Foxy Lady"Ronan Le BrunMatthew Beans17 tháng 4 năm 2015 (2015-04-17) (Đức)
24 tháng 4 năm 2015 (2015-04-24) (Pháp)
37"A Hole in One...Too Many"Olivier DerynckAlec Holland16 tháng 4 năm 2015 (2015-04-16) (Đức)
6 tháng 5 năm 2015 (2015-05-06) (Pháp)
38"Hero Dog"Fred MintoffLaura Beck28 tháng 4 năm 2015 (2015-04-28) (Đức)
7 tháng 5 năm 2015 (2015-05-07) (Pháp)
39"Dog Years"Nima AzarbaLaura Beck and Melanie Lewis28 tháng 4 năm 2015 (2015-04-28) (Đức)
40"Un-Bear-able"Julien ThompsonPierre-Gilles Stehr22 tháng 4 năm 2015 (2015-04-22) (Đức)
41"Neighborhood Challenge, Part 1"Philippe LeconteErik Wiese29 tháng 4 năm 2015 (2015-04-29) (Đức)
42"Neighborhood Challenge, Part 2"Thierry SapynErik Wiese29 tháng 4 năm 2015 (2015-04-29) (Đức)
43"Just Like New"Christophe PittetAntoine Guilbaud23 tháng 4 năm 2015 (2015-04-23) (Đức)
44"The Wildest Dream"Nima AzarbaErik Wiese24 tháng 4 năm 2015 (2015-04-24) (Đức)
45"Pride Cometh Before the Fowl"Nicolas MoschiniMatthew Beans20 tháng 4 năm 2015 (2015-04-20) (Đức)
46"Mr. L's Big Trip"Fred MintoffMatthieu Chevallier23 tháng 4 năm 2015 (2015-04-23) (Đức)
47"Masked Fox"Philippe LeconteNicolas Verpilleux27 tháng 4 năm 2015 (2015-04-27) (Đức)
48"Our Little Secret"Julien ThompsonEmmanuel de Franceschi28 tháng 4 năm 2015 (2015-04-28) (Đức)
49"Dogs Have More Fun"Thierry SapynErik Wiese21 tháng 4 năm 2015 (2015-04-21) (Đức)
50"When Pigs Fly"Philippe LecontePierre-Gilles Stehr
11 tháng 4 năm 2015 (2015-04-11) (Pháp)
21 tháng 4 năm 2015 (2015-04-21) (Đức)
51"Blanket Nightmare"Olivier DerynckErik Wiese22 tháng 4 năm 2015 (2015-04-22) (Đức)
52"The Sam Trap"Ronan Le BrunMatthieu Chevallier24 tháng 4 năm 2015 (2015-04-24) (Đức)

Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 2 đang ở trong quá trình sản xuất.

Phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Kênh Khởi chiếu Nguồn tin
 Đức Super RTL 23 tháng 3 năm 2015
 Pháp France 3 4 tháng 4 năm 2015
 Ba Lan teleTOON+ 13 tháng 4 năm 2015 [1]
 Úc Disney XD 1 tháng 6 năm 2015 [2]
 Ý Disney XD 15 tháng 6 năm 2015 [3]
 Hàn Quốc Disney Channel 23 tháng 6 năm 2015 [4]
Đông Nam Á Disney Channel 14 tháng 7 năm 2015 [5]
 Brasil Disney Channel 19 tháng 10 năm 2015 [6]
 Bồ Đào Nha SIC K
 Angola DStv Kids
 Malaysia
 Israel Disney Channel 6 tháng 9 năm 2015
 Nga Disney Channel 9 tháng 10 năm 2015
 Ấn Độ Disney Channel
TBA
 Nhật Bản Disney Channel
 Thụy Điển SVT
 UAE E-Junior
Mỹ Latinh Disney Channel 4 tháng 10 năm 2015
 Indonesia Spacetoon 6 tháng 1 năm 2016

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Szewczyk, Łukasz (22 tháng 3 năm 2015). "Super 4" oraz "Zwierzaki - Przebieraki" w kwietniu na antenie TeleTOON+”. Media2 (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ P, Charles (1 tháng 6 năm 2015). “Foxtel in June: 200+ new shows including Orange Is The New Black, True Detective, Suits, PLL, Wimbledon and more”. Foxtel. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Camerino, Francesca (2 tháng 7 năm 2015). “Zip Zip, la nuova serie animata e comica in onda su Disney XD”. TV Blog (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ Ltw9719 (21 tháng 6 năm 2015). “Zip Zip - Sneak Peek - Disney Channel Korea”. YouTube (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng]
  5. ^ Bungalon, Kier Ariel (29 tháng 6 năm 2015). “Zip Zip - Disney Channel Asia”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.[liên kết hỏng]
  6. ^ Fisher, Daniela (20 tháng 3 năm 2015). “GO-N secures raft of sales for Zip Zip”. Kidscreen. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]